Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp trên cơ sở tự nguyện hoặc bắt buộc theo quy định của pháp luật. Trong thực tế, rất nhiều doanh nghiệp rơi vào diện phải giải thể nhưng không nắm rõ căn cứ pháp lý, dẫn đến kéo dài tình trạng “treo” mã số thuế, phát sinh rủi ro pháp lý cho người đại diện theo pháp luật.

Dưới đây là 4 trường hợp giải thể doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp, kế toán và người đại diện theo pháp luật cần đặc biệt quan tâm:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với DNTN, của HĐTV đối với công ty hợp danh, của HĐTV, CSH công ty đối với công ty TNHH, của ĐHĐCĐ đối với công ty cổ phần;
- Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Lưu ý: Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
➣ Tham khảo thêm: Quy trình, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021;
- Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025;
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2022;
- Nghị định 168/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025;
- Thông tư 86/2024/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 06/02/2025.
